Theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp thứ nhất, hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu, nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định, thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
Trong các trường hợp hoàn thuế lần đầu có hoàn thuế của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư; hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Đây là các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Ngoài ra, hoàn thuế GTGT đối với chương trình, dự án ODA viện trợ không hoàn lại; hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức nước ngoài cũng phải kiểm tra trước hoàn.
Hoàn thuế lần đầu theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt; hoàn thuế lần đầu đối với từng hợp đồng, hoặc thỏa thuận ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cũng thuộc trường hợp phải kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Trường hợp thứ hai, hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 2 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
Trường hợp thứ ba, hồ sơ hoàn thuế khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với tổ chức, doanh nghiệp. Trường hợp này thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn, thì cơ quan thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
Trường hợp thứ tư, hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro cao về thuế theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Trường hợp thứ năm, hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước, nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế, hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế, nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng.
Trường hợp thứ sáu, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật cũng thuộc trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Theo Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC về giải quyết hồ sơ hoàn thuế, việc xác định số thuế được hoàn là một trong những khâu rất quan trọng. Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, thông tin về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế, từ đó xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn, thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế theo quy định của pháp luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Ngoài việc xác định số thuế được hoàn, khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế cần xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế theo quy định. Tiền thuế nợ của người nộp thuế được bù trừ không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần./.
Thủ tục tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử
- Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc qua các cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
- Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế sẽ trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hoặc thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc qua các cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
Nguồn: báo Tài chính